Tịch Mịch *

寂 寞

隱 隱 藍 旁 黯 月 崩,
冷 廚 破 像 送 遊 僧.
忉 忉 老 蝶 尋 青 谷,
瀝 瀝 殘 霜 沐 廢 陵.
喔 喔 芻 雞 吟 祕 偈,
嗸 嗸 石 犬 吠 孤 鵬.
經 開 桌 上 無 人 讀,
空 屋 寒 風 半 熄 燈.
陳 文 良

Âm Hán Việt:

Tịch Mịch
Ẩn ẩn lam bàng ảm nguyệt băng,
Lãnh trù phá tượng tống du tăng.
Đao đao lão điệp tầm thanh cốc,
Lịch lịch tàn sương mộc phế lăng.
Ác ác sô kê ngâm bí kệ,
Ngao ngao thạch khuyển phệ cô bằng.
Kinh khai trác thượng vô nhân độc,
Không ốc, hàn phong, bán tức đăng.
Trần Văn Lương

Dịch nghĩa:

Yên Lặng
Lờ mờ bên cạnh chùa con trăng buồn rầu đổ xuống (chết),
Bếp lạnh và (pho) tượng vỡ tiễn đưa ông tăng hành cước lên đường.
Con bướm già đau đáu đi tìm hang động xanh tươi,
Sương tàn tí tách thấm trên lăng tẩm đã bỏ phế.
Eo óc con gà bện bằng rơm ngâm nga câu kệ thần bí,
Oang oang con chó đá sủa (để dọa) con đại bàng cô độc.
Cuốn sách kinh mở ra trên bàn không người đọc,
Nhà trống, gió lạnh, ngọn đèn đã tắt một nửa.

Phỏng dịch thơ:

Trăng buồn đổ bóng chùa xiêu
bếp tàn , tượng vỡ bước chiều tiễn Tăng
bướm già tìm động cây xanh
mới hay sương đọng trên lăng mộ vàng
gà rơm ngâm kệ ngân vang
có con chó đá sủa quàng chim côi
kinh không ai đọc nữa rồi
nhà hoang trống lạnh đèn soi lưng chừng